MỤC LỤC
Đây là điều khoản thỏa thuận về nghĩa vụ của người bán nhằm đảm bảo chất lượng hàng khi giao cho người mua. Có nhiều cách để hai bên quy định về chất lượng của hàng hóa được giao. Có thể tạm chia làm các cách sau:
Một vài thuật ngữ về mẫu mà hai bên cần hiểu cách dùng như sau:
Samples: Mẫu hàng nói chung
Original Samples: Mẫu gốc – mẫu mà người mua giao cho người bán ngay từ đầu;
Counter Samples: Mẫu đối – mẫu mà người bán sẽ dựa trên mẫu gốc để làm ra dựa theo năng lực của người bán và đưa cho người mua xem để người mua góp ý;
Samples for Approval/Confirmation/Acceptance: Mẫu gửi duyệt – Cách gọi khác của Counter samples;
Approved/Accepted/Confimed Samples: Mẫu đã được người mua duyệt và đây chính là mẫu mà hai bên sẽ dùng để ký kết hợp đồng. Người bán sẽ thực hiện việc sản xuất hàng theo như mẫu đã được xác nhận này;
Samples for mass production: Chính là mẫu đã được người mua duyệt đồng ý và đưa vào sản xuất hàng loạt.
Những điều phải ghi trong hợp đồng khi thỏa thuận điều khoản chất lương theo mẫu:
Người bán hay người mua làm mẫu?
Chi phí làm mẫu, chi phí gửi mẫu ai chịu?
Có bao nhiêu mẫu mẫu? Mỗi bên giữ mấy mẫu?
Bao giờ gửi mẫu, bao giờ làm mẫu, bao giờ duyệt mẫu?
Ràng buộc trách nhiệm khi xác nhận/duyệt mẫu trễ?
Mẫu không được có những khuyết tật ẩn tì mà mắt thường không nhìn thấy được
Mẫu là một phần không tách rời hợp đồng này
Ví dụ Điều khoản quy cách chất lượng khi lấy mẫu làm tiêu chuẩn
Article: Quality/specification
As samples which the Buyer approved and sent the Seller on 16th May 2018. The sample cost will be free of charge (f-o-c) with the courier cost onto Seller’s account/The sample making cost and the mould opening cost as well shall be onto the Buyer’s account and the courier cost shall be onto the other side’s account.
The samples shall be made into 06 (six) samples. The Buyer keeps 02 (two) samples, the Seller keeps 02 (two) samples and the independent 3rd survey party keeps 02 (two) ones.
The Seller will send the samples for the Buyer’s reference and approval within 02 weeks prior to ETD date and the Buyer shall show their approval within 10 days before ETD date at least. In case the Buyer fails to execute his obligation, then he must take all risk and cost arising from or related to such failure.
The samples must have no any inherent factors and the samples are the parts not separated from this contract.
Phải ghi theo nguyên tắc liệt kê được 03 nội dung:
Tên của thông số
Hàm lượng của thông số đó
Min hay Max
Ví dụ: Quality is as follows:
Vietnam Jasmine Rice, 5% broken, Winter Spring Crop 20**
Broken: 5% max
Purity: 95% min
Chalky: 2% max
Foreign matter: 0.05% max
Moisture: 14% max
Yellow/Red: 0.5% max
Well milled, Double Polishing, Double color sortex…
Winter Spring crop 20**
Ảnh: Điều Khoản Quy Cách - Chất Lượng Quality Specification Của Hợp Đồng Ngoại Thương
Mỗi ngành nghề, sản phẩm đều có tiêu chuẩn chất lượng của ngành đó, sản phẩm đó. Tiêu chuẩn này được công bố theo quy định của hiệp hội ngành nghề, hoặc của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Hai bên mua bán có thể dùng tiêu chuẩn này để xác định chất lượng mà người bán phải thực hiện. Thông thường, bộ tiêu chuẩn này rất dài và chi tiết, do vậy, nó được dùng như một cách bổ trợ - dùng kèm theo cách 1 và cách 2. Hoặc được bên thứ 3 – là các công ty giám định độc lập dùng trong công tác kiểm định chất lượng hàng.
Ví dụ:
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5644:2008
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5251:2015 về Cà phê bột
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5250:2015 về Cà phê rang
Một số sản phẩm đòi hỏi quá trình sản xuất phức tạp, phải có bản vẽ kỹ thuật và những tài liệu rất chuyên sâu để làm ra. Khi đó, người mua sẽ gửi cho người bán một bộ tài liệu kỹ thuật như vậy để người bán làm theo
Ví dụ hai bên có thể thỏa thuận:
The products shall be produced under technical documents (TDs = Technical Drawings) which the Buyer sent the Seller on 16th May. The documents shall be made in English, the Buyer keeps 02 dox and the Seller keep 02 docx. These documents are the parts not separated from this contract.
Cách này có nghĩa là người bán không hứa trước chất lượng sẽ giao cho người mua. Đến ngày giao hàng, người bán có được hàng chất lượng thế nào thì sẽ giao cho người mua hàng chất lượng thế ấy.
Cách này ít dùng, thường dùng cho hàng hoá chất lượng kém, hàng second-hand…
Cách thoả thuận này rất rủi cho cả người bán và người mua vì không có một căn cứ nào để xác định chất lượng.
Lưu ý:
Trên đây là một vài cách thoả thuận chất lượng trên hợp đồng ngoại thương. Thực tế, các bên mua bán thường chủ động kết hợp hai hay nhiều cách với nhau nhằm làm rõ chất lượng cần thoả thuận cũng như xác định chính xác nhu cầu và mong muốn của mình.
Ví dụ, trong buôn bán gạo, hai bên thường quy định như sau:
Bán hàng theo mẫu
Kèm theo thông số kỹ thuật yêu cầu
Nếu các vấn đề gì chưa rõ thì sẽ thực hiện theo tiêu chuẩn số TCVN 5644:2008
Khi kết hợp nhiều cách như vậy, hai bên cần phải xác định rõ đâu là cách chính, đâu là các phụ - hỗ trợ. Chẳng hạn, người bán sẽ thích bán hàng theo cách quy định thông số của hàng chứ không thích bán theo mẫu. Ví dụ, để làm ra đúng thông số kỹ thuật của gạo thì rất dễ, trong khi nếu làm theo mẫu, người bán sẽ phải tranh luận với người mua về mùi, màu, vị… những yếu tố vốn không thể định lượng được. Ngược lại, người mua thì thích chọn cách người bán phải làm hàng đúng như mẫu vì nếu người bán làm hàng đạt thông số nhưng không giống mẫu thì cũng coi như không đạt yêu cầu.
Cho dù thoả thuận theo cách nào thì hai bên phải làm rõ thêm vấn đề chất lượng cuối cùng là tính từ thời điểm/nơi nào:
“Chất lượng cuối cùng” là chất lượng mà người bán phải chịu trách nhiệm đến thời điểm đó/nơi đó. Về việc này, nếu hai bên không có thoả thuận cụ thể nào trong hợp đồng, thì hiển nhiên sẽ thực hiện theo điều kiện giao hàng, tức là: nhóm E: người bán chịu trách nhiệm ở kho của họ mà thôi; nhóm F, nhóm C: người bán sẽ chịu trách nhiệm đến cảng bốc; còn nhóm D thì người bán phải chịu trách nhiệm đến cảng đích, thậm chí kho người mua.
Một số người bán/người mua cố tính thoả thuận khác đi quy định của điều kiện Incoterms được dẫn chiếu trong hợp đồng, để bảo vệ quyền lợi của mình. Nên nhớ rằng, nếu có bất kỳ thoả thuận nào giữa người mua và người bán trên hợp đồng mà thỏa thuận đó mâu thuẫn với điều kiện Incoterms được dẫn chiếu áp dụng, thì hai bên sẽ phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo thoả thuận đó – và không thực hiện theo Incoterms (vì Incoterms chỉ là một tập quán tuỳ nghi sử dụng). Khi một bên cố tình ghi vào những thỏa thuận trái với quy định của điều kiện Incoterms được dẫn chiếu vào hợp đồng, thì bên còn lại sẽ phải có hiểu biết về Incoterms và dùng những hiểu biết đó thuyết phục/hoặc ép buộc bên kia tuân thủ đúng nội dung quy định của điều kiện Incoterms hoặc phải giành chiến thắng ở điều khoản khác (nhất là điều khoản thanh toán) để giành lại quyền lợi đã mất ở mục này.
Ví dụ: bất chấp điều kiện bán hàng Incoterms là điều kiện gì, hai bên có thể ghi một trong các câu này trong hợp đồng để bảo vệ quyền lợi của mình:
THE QUALITY AT LOADING PORT SHALL BE THE FINAL QUALITY (người bán muốn cố tình bảo vệ quyền lợi của mình)
THE QUALITY AT DISCHARGING PORT SHALL BE THE FINAL QUALITY (người mua muốn cố tình bảo về quyền lợi của mình)
Bài viết độc quyền của tác giả: Ths. Lê Sài Gòn - Giám đốc Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Xuất Nhập khẩu Sài Gòn - SIMEX
Mọi chi tiết về Khóa học, Giảng viên và Lịch khai giảng, vui lòng tham khảo tại www.simex.edu.vn hoặc Hotline 0327567988 để được tư vấn Chuyên môn và tư vấn Khóa học xuất nhập khẩu miễn phí.