MỤC LỤC
Giống như các phương thức vận chuyển khác, trong vận tải đường hàng không, chứng từ quan trọng nhất được sử dụng chính là Giấy gửi hàng đường không. Phần trình bày dưới đây, người viết chủ yếu nói về Giấy gửi hàng đường không.
Giấy gửi hàng đường không - Air Way Bill – AWB là chứng từ vận tải do hãng hàng không (hoặc đại lý vận tải hàng không) cấp cho người gửi hàng sau khi người này giao hàng cho hãng hàng không hoặc bên đại lý này nhận hàng để chở.
Ảnh: Giấy gửi hàng đường không - Air Way Bill – AWB
Là bằng chứng của một hợp đồng vận tải đường không giữa người vận tải và người gửi hàng.
Là bằng chứng của việc người chuyên chở hàng không đã nhận hàng.
Là giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không.
Là chứng từ kê khai hải quan của hàng hoá.
Là hướng dẫn cho nhân viên hàng không trong quá trình phục vụ chuyên chở hàng hoá.
Có thể thấy một Giấy gửi hàng đường không không có chức năng là một chứng từ sở hữu hàng hoá. Không giống như vận tải đường biển, trong vận tải hàng không, người ta không sử dụng vận đơn có thể giao dịch dược, hay nói cách khác Giấy gửi hàng đường không không phải là chứng từ sở hữu hàng hoá như Vận đơn đường biển thông thường. Hay nói cách khác, không có một chứng từ gọi và Vận đơn hàng không, như kiểu của Vận đơn đường biển.
Nguyên nhân của điều này là do tốc độ vận tải hàng không rất cao, hành trình của máy bay thường kết thúc và hàng hoá được giao ngay ở nơi đến một khoảng thời gian dài trước khi có thể gửi chứng từ hàng không từ người xuất khẩu qua ngân hàng của họ tới ngân hàng của người xuất khẩu để rồi ngân hàng của người nhập khẩu gửi cho người nhập khẩu. Vì những lý do trên mà Giấy gửi hàng đường không thường không có chức năng sở hữu hàng hoá.
Nếu đặt so sánh tương quan, có thể thấy bản chất của AWB giống như SWB vậy. Bản chất đó chính là AWB được ký phát ghi đích danh tên người nhận hàng. Và chỉ có người này mới nhận được hàng. Ngay khi người gửi hàng/người XK giao hàng cho đại lý vận tải/hãng hàng không để chở, người XK không thể nào giam hàng lại trong tay khi hàng đến đích.
Như vậy, nếu người NK chưa trả tiền cho người XK thì rõ ràng rủi ro thuộc về người XK.
Trong trường hợp thanh toán bằng L/C, rủi ro từ bản chất này của AWB lại thuộc về ngân hàng vì AWB ghi đích danh người nhận hàng là người NK, ngân hàng không thể khống chế được người NK nếu người này chưa ký quỹ đủ tiền lúc mở L/C.
Tuy nhiên, thực tế vẫn có nhiều AWB ghi mục Consignee là To order of the bank - theo lệnh ngân hàng, mục Notify Party là tên người NK, trong nghiệp vụ sau đó ngân hàng này vẫn ký hậu AWB cho người NK và người NK vẫn nhận hàng theo cách này. Khi đó Người nhận hàng làm thư cam kết đảm bảo (Letter of imdenity) nếu có rủi ro sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm và sau đó yêu cầu ngân hàng phát hành ký hậu để lấy hàng, điều này có thể xảy ra.
Nhưng dù là có ký hậu kiểu này đi chăng nữa thì AWB này không thể được chuyển nhượng.
Căn cứ vào người phát hành, AWB được chia làm hai loại:
AWB của hãng hàng không (Airline Airway Bill): AWB này do hãng hàng không phát hành, trên AWB có ghi biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở (issuing carrier indentification).
AWB trung lập (Neutral Airway Bill): Loại AWB này do người khác chứ không phải do người chuyên chở phát hành hành, trên AWB không có biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở. AWB này thường do đại lý của người chuyên chở hay người giao nhận phát hành.
Căn cứ vào việc gom hàng, AWB được chia làm hai loại:
AWB chủ (Master Airway Bill MAWB): Là AWB do người chuyên chở hàng không cấp cho người gom hàng có AWB nhận hàng ở sân bay đích. AWB này dùng điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở hàng không và người gom hàng và làm chứng từ giao nhận hàng giữa người chuyên chở và người gom hàng.
AWB của người gom hàng (House Airway Bill HAWB): Là AWB do người gom hàng cấp cho các chủ hàng lẻ khi nhận hàng từ họ để các chủ hàng lẻ có AWB đi nhận hàng ở nơi đến. AWB này dùng để điều chỉnh mối quan hệ giữa người gom hàng và các chủ hàng lẻ và dùng để nhận hàng hoá giữa người gom hàng với các chủ hàng lẻ.
AWB phát hành ít nhất 09 – 12 bản
AWB hàng không được in theo mẫu tiêu chuẩn của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA (IATA standard form). Một bộ AWB bao gồm nhiều bản, trong đó bao gồm 3 bản gốc (các bản chính) và các bản phụ.
Mỗi bản AWB bao gồm 2 mặt, nội dung của mặt trước của các mặt AWB giống hệt nhau nếu không kể đến màu sắc và những ghi chú ở phía dưới khác nhau, ví dụ bản gốc số 1 thì ghi chú ở phía dưới là “bản gốc số 1 dành cho người chuyên chở phát hành AWB”, còn bản số 4 thì lại ghi là “bản số 4, dùng làm biên lai giao hàng”.
Mặt sau của bản AWB khác nhau, ở những bản phụ mặt sau để trống, ở các bản gốc là các quy định có liên quan đến vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không.
Nội dung mặt trước AWB
Mặt trước của AWB bao gồm các cột mục để trống để người lập AWB điền những thông tin cần thiết khi lập AWB. Theo mẫu tiêu chuẩn của IATA, những cột mục đó là:
Số AWB (AWB number)
Sân bay xuất phát (Airport of departure)
Tên và địa chỉ của người phát hành AWB (issuing carriers name and address)
Tham chiếu tới các bản gốc (Reference to originals)
Tham chiếu tới các điều kiện của hợp đồng (Reference to conditions of contract)
Người chủ hàng (Shipper)
Người nhận hàng (Consignee)
Ðại lý của người chuyên chở (Issuing carrier’s agent)
Tuyến đường (Routine)
Thông tin thanh toán (Accounting information)
Tiền tệ (Currency)
Mã thanh toán cước (Charges codes)
Cước phí và chi phí (Charges)
Giá trị kê khai vận chuyển (Octlare value for carriage)
Giá trị khai báo hải quan (Octlare value for customs)
Số tiền bảo hiểm (Amount of insurance)
Thông tin làm hàng (Handing information)
Số kiện (Number of pieces)
Các chi phí khác (Other charges)
Cước và chi phí trả trước (Prepaid)
Cước và chi phí trả sau (Collect)
Ô ký xác nhận của người gửi hàng (Shipper of certification box)
Ô dành cho người chuyên chở (Carrier of excution box)
Ô chỉ dành cho người chuyên chở ở nơi đến (For carrier of use only at destination)
Cước trả sau bằng đồng tiền ở nơi đến, chỉ dùng cho người chuyên chở (Collect charges in destination currency, for carrier of use only).
Nội dung mặt sau AWB
Trong bộ AWB gồm nhiều bản, chỉ có ba bản gốc và một số bản copy có những quy định về vận chuyển ở mặt sau. Mặt hai của AWB hàng không bao gồm hai nội dung chính:
Thông báo liên quan đến trách nhiệm của người chuyên chở: Tại mục này, người chuyên chở thông báo số tiền lớn nhất mà họ phải bồi thường trong trường hợp hàng hoá bị tổn thất trong quá trình chuyên chở, tức là thông báo giới hạn trách nhiệm của mình. Giới han trách nhiêm của người chuyên chở được quy định ở đây là giới hạn được quy định trong các công ước, quy tắc quốc tế hoặc luật quốc gia về hàng không dân dụng.
Các điều kiện hợp đồng: Nội dung này bao gồm nhiều điều khoản khác nhau liên quan đến vận chuyển lô hàng được ghi ở mặt trước. Các nội dung đó thường là:
Các định nghĩa, như định nghĩa về người chuyên chở, định nghĩa về công ước Vacsava 1929, định nghĩa về vận chuyển, điểm dừng thoả thuận…
Thời hạn trách nhiệm chuyên chở của người chuyên chở hàng không
Cơ sở trách nhiệm của người chuyên chở hàng không
Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng không
Cước phí của hàng hoá chuyên chở
Trọng lượng tính cước của hàng hoá chuyên chở
Thời hạn thông báo tổn thất
Thời hạn khiếu nại người chuyên chở
Luật áp dụng. Những quy định này thường phù hợp với quy định của các công ước quốc tế về hàng không như Công ước Vac sa va 1929 và các nghị định thư sửa đổi công ước như Nghị định thư Hague 1955, Nghị định thư Montreal…
Ảnh minh họa: hàng hóa được đưa lên máy bay
Bài viết độc quyền của tác giả: Ths. Lê Sài Gòn - Giám đốc Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Xuất Nhập khẩu Sài Gòn - SIMEX
Mọi chi tiết về Khóa học, Giảng viên và Lịch khai giảng, vui lòng tham khảo tại www.simex.edu.vn hoặc Hotline 0327567988 để được tư vấn Chuyên môn và tư vấn Khóa học xuất nhập khẩu miễn phí.